Được tạo bởi Blogger.

Thứ Tư, 1 tháng 1, 2020

Top 6 Tiền tệ có giá trị cao nhất năm 2019

0 comments
Ra đời và gắn bó với con người từ xa xưa, khi các công đồng người bắt đầu có nhu cầu trao đổi trong cuộc sống, tiền tệ luôn đồng hành và không ngừng phát triển. Dù đã thay đổi cả hình thức và nội dung, tiền tệ vẫn là phương tiện để mua – bán, thanh toán các dịch vụ theo qui định pháp luật từng nước và quốc tế. Tùy theo tiềm lực kinh tế và chiến lược quốc gia, mỗi nước có đồng tiên riêng với những giá trị cụ thể. Trong bài viết này, TopChuan.com sẽ giới thiệu đến bạn đọc những đồng tiền tệ có giá trị cao nhất trên thế giới trong năm 2019!

Swiss Franc, viết tắt là CHF = 1,04 USD

Swiss Franc là đồng tiền của Thụy Sĩ và Liechtenstein; nó cũng là đồng tiền thanh toán hợp pháp của Campione d'Italia, Italia. Mặc dù không phải là đồng tiền thanh toán hợp pháp chính thức của Büsingen am Hochrhein, Đức (tiền tệ hợp pháp duy nhất là euro), nó vẫn cứ được sử dụng rộng rãi trong đời sống thường ngày tại đây. Ngân hàng Trung ương Thụy Sĩ có trách nhiệm in tiền giấy còn tiền xu do Xưởng đúc tiền Thụy Sĩ đúc. Franc Thụy Sĩ là đồng franc duy nhất còn được phát hành tại châu Âu. Tỉ giá CHF hiện nay là 1.04 USD.

Kinh tế Thụy Sĩ là một trong những nền kinh tế ổn định nhất trên thế giới. Chính sách an ninh tiền tệ và giữ kín bí mật ở ngân hàng làm cho Thụy Sĩ trở thành một địa điểm an toàn cho các nhà đầu tư. Do đất nước có diện tích nhỏ và chuyên môn hóa cao trong lao động, nên ngành công nghiệp và thương mại là các nhân tố chìa cho nền kinh tế Thụy Sĩ. Thụy Sĩ là nước có mức sống cao, với GDP bình quân đầu người là 33.800 USD. Thụy Sĩ cũng là thành viên của nhiều tổ chức thương mại như OECD, WTO, EFTA, JEC.

Swiss Franc, viết tắt là CHF = 1,04 USD

Cayman Islands Dollar, viết tắt là KYD = 1,20 USD

Đô la Quần đảo Cayman (mã tiền tệ KYD) là một loại tiền tệ của Quần đảo Cayman. Nó được viết tắt với ký hiệu đô la $, hoặc được viết tắt là CI$ để phân biệt khác với đô la - chỉ tên một loại tiền tệ. Nó có giá trị bằng 100 cent. Nó là đơn vị tiền tệ có giá trị cao thứ 6 trên thế giới hiện nay, 1 KYD đổi được 1.20 USD.

Quần đảo Cayman thuộc lãnh thổ hải ngoại của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland, nằm ở phía Tây vùng biển Caribe, bao gồm 3 đảo: Grand Cayman, Cayman Brac và đảo Little Cayman. Với điều kiện tự nhiên thuận lợi (nước biển sâu, thắng cảnh đẹp...), nơi đây đang là điểm đến hấp dẫn cho những khách du lịch đam mê môn thể thao lặn biển. Ngày nay, Cayman còn được biết đến như một trung tâm dịch vụ tài chính xa bờ toàn cầu; một trung tâm tài chính của quần đảo Caribe

Cayman Islands Dollar, viết tắt là KYD = 1,20 USD

Bahrain Dinar, viết tắt là BHD = 2,65 USD

Đồng dinar Bahrain được phát hành vào năm 1965, 20 dinar là tờ tiền giấy có mệnh giá cao nhất của Bahrain. Giá trị quy đổi so với đồng USD: 1 BHD = 2,65 USD. Dù là một trong những quốc gia có diện tích tự nhiên nhỏ nhất châu Á, chỉ khoảng 760 km2, dân số hơn 1,3 triệu người, Bahrain lại là quốc gia có nền kinh tế phát triển, thu nhập bình quân đầu người lên tới hơn 50.000 USD/năm. Giống như các quốc gia vùng vịnh khác, kinh tế Bahrain chủ yếu dựa vào khai thác dầu mỏ. Thành phố Manama chính là đô thị lớn nhất, đồng thời cũng là thủ đô của Bahrain hiện nay, có diện tích khoảng 30 km2, dân số hơn 150.000 người. Đây là một trong những trung tâm thương mại lớn nhất khu vực Trung Đông.

Bahrain Dinar, viết tắt là BHD = 2,65 USD

Oman Rial, viết tắt là OMR = 2,60 USD

Từ một quốc gia có tình trạng kinh tế khá thê thảm, Oman đã chứng kiến sự phát triển nhanh chóng. Giá trị quy đổi so với đồng USD: 1 OMR = 2,6 USD. Oman tên chính thức là Vương quốc Oman, là một quốc gia nằm tại duyên hải đông nam của bán đảo Ả Rập. Oman có vị trí quan trọng chiến lược tại cửa vịnh Ba Tư , và có biên giới trên bộ với Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất về phía tây bắc, với Ả Rập Xê Útvề phía tây, và với Yemen về phía tây nam, đồng thời có biên giới hàng hải với Iran và Pakistan. Bờ biển Oman được hình thành từ biển Ả Rập về phía đông nam và vịnh Oman về phía đông bắc. Các lãnh thổ tách rời Madha và Musandam bị Các Tiểu vương quốc Ả Rập bao quanh trên bộ, Musandam còn giáp với eo biển Hormuz và vịnh Oman.

Về chính thức, kinh tế Oman dựa trên pháp luật và các nguyên tắc thị trường tự do. Theo các tiêu chuẩn khu vực, Oman có nền kinh tế tương đối đa dạng, song vẫn dựa vào xuất khẩu dầu. Du lịch là ngành phát triển nhanh nhất tại Oman. Các nguồn thu nhập khác từ nông nghiệp và công nghiệp đóng góp nhỏ và chỉ chiếm dưới 1% xuất khẩu, song đa dạng hóa kinh tế là một ưu tiên của chính phủ. Nông nghiệp Oman sản xuất chà là, chanh, ngũ cốc và rau, song đất canh tác chiếm dưới 1% diện tích quốc gia, nên Oman vẫn là một quốc gia nhập khẩu thực phẩm.

Từ khi giá dầu sụt giảm vào năm 1998, Oman tiến hành các dự án tích cực nhằm đa dạng hóa kinh tế, tập trung nhiều hơn vào các lĩnh vực công nghiệp khác là du lịch và hạ tầng. Metkore Alloys xây dựng một nhà máy luyện kim ferô crôm quy mô thế giới tại Oman với vốn đầu tư 80 triệu USD. Trữ lượng dầu mỏ được chứng minh của Oman là khoảng 5,5 triệu thùng, lớn thứ 25 thế giới. Đơn vị khai thác và xử lý dầu là Petroleum Development Oman (PDO), song sản lượng dầu đang suy giảm. Bộ Dầu khí chịu trách nhiệm về toàn bộ cơ sở hạ tầng và các dự án dầu khí tại Oman. Từ sau khủng hoảng năng lượng thập niên 1970, Oman tăng gấp đôi sản lượng dầu mỏ trong giai đoạn 1979-1985. Trong giai đoạn 2000-2007, sản lượng dầu mỏ giảm hơn 26%, từ 972.000 xuống 714.800 thùng mỗi ngày. Sản lượng phục hồi đến 816.000 thùng mỗi ngày vào năm 2009, và 930.000 thùng mỗi ngày vào năm 2012. Trữ lượng khí đốt tự nhiên của Oman ước tính đạt 849,5 tỷ mét khối, xếp thứ 28 thế giới, và sản lượng trong năm 2008 là 24 tỷ mét khối.

Du lịch tại Oman tăng trưởng đáng kể trong thời gian gần đây, và được dự tính trở thành một trong các ngành kinh tế lớn nhất trong nước. Oman có môi trường vào hàng đa dạng nhất tại Trung Đông, có nhiều điểm thu hút du khách và đặc biệt nổi tiếng trong du lịch văn hóa. Thủ đô capital của Oman được xếp hạng là thành phố tốt thứ nhì để tham quan trên thế giới vào năm 2012 theo Lonely Planet. Muscat cũng được chọn làm thủ đô du lịch Ả Rập năm 2012.

Oman Rial, viết tắt là OMR = 2,60 USD

Great British Pound, viết tắt là GBP = 1,26 USD

Bảng Anh (mã ISO: GBP) tức Anh kim là đơn vị tiền tệ chính thức của Vương quốc Anh và các lãnh thổ hải ngoại, thuộc địa. Một bảng Anh gồm 100 xu (pence hoặc penny). Đồng bảng Anh là đồng tiền lâu đời nhất còn được sử dụng sau khi một số quốc gia thuộc khối EUchuyển sang dùng đồng Euro (€). Nó là đồng tiền được lưu trữ trong các quỹ dự trữ ngoại tệ toàn cầu, mức phổ biến chỉ sau đồng đô la Mỹ và đồng Euro. Đồng bảng đứng thứ tư về khối lượng giao dịch ngoại tệ toàn cầu sau đồng đô la Mỹ, đồng Euro và đồng Yên Nhật.

Anh là một quốc gia thuộc Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland. Quốc gia này có biên giới trên bộ với Scotland về phía bắc và với Wales về phía tây. Biển Ireland nằm về phía tây bắc và biển Celtic nằm về phía tây nam của Anh. Anh tách biệt khỏi châu Âu lục địa qua biển Bắc về phía đông và eo biển Manche về phía nam. Anh nằm tại miền trung và miền nam đảo Anh và chiếm khoảng 5/8 diện tích của đảo; ngoài ra còn có trên 100 đảo nhỏ.

Kinh tế Anh nằm vào hàng lớn nhất thế giới, có GDP bình quân là 22.907 bảng Anh vào năm 2009. Anh thường được nhìn nhận là một nền kinh tế thị trường hỗn hợp, áp dụng nhiều nguyên tắc thị trường tự do, song duy trì hạ tầng phúc lợi xã hội tiến bộ.  Thuế tại Anh khá cạnh tranh nếu so với phần lớn các quốc gia châu Âu khác, năm 2014 mức thuế cá nhân cơ bản là 20%.

Kinh tế Anh lớn nhất trong kinh tế Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland, Anh đứng đầu thế giới về các lĩnh vực hoá học và dược khoa cũng như trong các ngành công nghệ chủ chốt, đặc biệt là hàng không vũ trụ, công nghiệp vũ khí và chế tạo công nghiệp phần mềm. Sàn giao dịch chứng khoán Luân Đôn là sàn giao dịch chứng khoán chủ yếu của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland và lớn nhất tại châu Âu, đây là trung tâm tài chính của Anh và 100/500 công ty lớn nhất châu Âu có trụ sở tại Luân Đôn. Luân Đôn là trung tâm tài chính lớn nhất tại châu Âu, và là trung tâm tài chính lớn thứ nhất thế giới theo chỉ số GFCI vào năm 2016.

Great British Pound, viết tắt là GBP = 1,26 USD

Jordan Dinar, viết tắt là JOD = 1,41 USD

So với các nước tại Vùng Vịnh, Jordan không có nguồn lợi từ dự trữ dầu vô tận, nhưng đồng tiền nước này vẫn có giá trị rất cao. Tỉ giá hiện tại của Jordan Dinar, viết tắt là JOD = 1,41 USD. Jordan tên chính thức Vương quốc Hashemite Jordan là một quốc gia Ả Rập tại Trung Đông trải dài từ phần phía nam của sa mạc Syria tới vịnh Aqaba. Nó có chung biên giới với Syria ở phía bắc, Iraq ở phía đông bắc, Israel và lãnh thổ của người Palestine về phía tây và nam. Jordan cùng với Israel phân chia Biển Chết, và bờ biển Vịnh Aqaba với Israel, Ả Rập Xê Út, và Ai Cập. Phần lớn lãnh thổ Jordan bị bao phủ bởi sa mạc, đặc biệt là sa mạc Arabia; tuy nhiên vùng tây bắc, với sông Jordan, được coi là vùng đất rất màu mỡ. Thủ đô của Jordan là Amman, nằm ở phía tây bắc.

Jordan là một nước nhỏ, tài nguyên thiên nhiên không nhiều, đặc biệt không có dầu mỏ. Khoáng sản chính có phốt phát, xi măng, ngoài ra có quặng sắt, đồng, thạch cao, măng gan và muối khoáng ở vùng Biển Chết. Công nghiệp chủ yếu là các ngành khai thác. Jordan đứng thứ 3 trên thế giới về xuất khẩu phốt phát (sau Maroc, Mỹ). Năm 1988, sản lượng khai thác phốt phát đạt gần 6,5 triệu tấn. Xuất khẩu phốt phát chiếm 35,2% tổng số xuất khẩu (1989). Từ 1990 do ảnh hưởng của chiến tranh Vùng Vịnh, xuất khẩu phốt phát của Jordan bị giảm dần. Ngoài ra còn có một số nhà máy xi măng, hoá chất khác và một nhà máy lọc dầu (dầu thô do Ả Rập Xê Út và Iraq cung cấp). Tính đến năm 2016, GDP của Jordan đạt 39.453 USD, đứng thứ 91 thế giới, đứng thứ 30 châu Á và đứng thứ 11 Trung Đông.

Jordan Dinar, viết tắt là JOD = 1,41 USD

Nguồn: https://topchuan.com/top-7-tien-te-co-gia-tri-cao-nhat-nam-2019/

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét